Việc nhận biết trước, có
kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn về đặc điểm bệnh và biết cách điều trị các
căn bệnh phổ biến đáng sợ nhất của gà, đặc biệt trong bài viết 25 căn bệnh của
gà dưới đây sẽ giúp ích cho Bà con rất nhiều, tránh được các rủi ro, nhận biết
sớm và nhanh chóng điều trị kịp thời, dễ dàng thành công hơn trong lĩnh vực
chăn nuôi.
Những căn bệnh của gà chúng ta cần biết tên, đặc điểm và cách điều trị
Những căn bệnh của gà chúng ta cần biết tên, đặc điểm và cách điều trị
Bác sỹ Thú Y Trần Thị
Thủy tóm tắt chi tiết như sau:
STT
|
Tên bệnh
|
Đặc điểm bệnh của gà
|
Điều trị bệnh của gà
|
1
|
Bệnh ORT (hay còn gọi hắt hơi ở gà)
|
Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra với dấu hiệu như hắt hơi chảy
nước mắt nước mũi. Gà khó thở dướn cổ lên để ngáp, đớp không khí
|
Khi gà mắc bệnh thường rất yếu, nếu đưa ngay kháng sinh vào
không những không đem lại hiệu quả điều trị còn làm cho gà trở nên yếu hơn.
Đầu tiên cần hạ sốt, trợ sức, giải độc và thông khí quản bằng các thuốc đặc
hiệu. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại, máng ăn máng uống và môi
trường xung quanh hạn chế tác nhân gây bệnh. Cuối cùng khi đàn gà khỏe hơn
thì dùng kháng sinh đặc hiệu để điều trị.
|
2
|
Bệnh CRD_ Hen gà
|
Bệnh do Mycoplasma gây ra với các dấu hiệu như gà khó thở, thở
có tiếng rít khi dướn cổ để thở. Gà chậm lớn hay vẩy mỏ. Nếu ghép với bệnh
E.coli gà sẽ bị tiêu chảy kéo dài.
|
Đầu tiên tiến hành vệ sinh khử trùng thường xuyên khu chăn
nuôi. Sau đó dùng kháng sinh Tylosin kết hợp với Doxycyline liên tục
trong 5 ngày kết hợp dùng vitamin, điện giải và men tiêu hóa cho con vật
|
3
|
Bệnh cầu trùng
|
Bệnh này thường làm cho gà ủ rũ, lười đi lại, lông xù, uống
nhiều nước. Bệnh thường có 2 thể:
Cầu trùng ruột non: phân lúc đầu màu trắng, xanh, sau một thời
gian chuyển sang màu nâu cso lẫn máu và nhấy
Cầu trùng manh tràng: gà đi ỉa ra máu tươi, hậu môn dính bết
máu, đôi con còn có triệu chứng thần kinh
|
Thay đệm lót
chuồng, phun thuốc sát trùng 1 ngày/1 lần. Dùng thuốc đặc trị cầu trùng gà
(tùy theo màu phân để phân loại cầu trùng manh tràng hay cầu trùng ruột non)
cuối cùng cung cấp thuốc bổ và chất điện giải cho con vật. trường hợp gà mắc
cầu trùng manh tràng cần bổ sung them thuốc chống xuất huyết.
|
4
|
Bệnh Tụ huyết
trùng gà( bệnh toi gà)
|
Bệnh xảy ra
lúc giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột và hay thấy ở gà từ 2 tháng tuổi
trở lên.
Thể quá cấp tính: phổ biến, gà sốt cao ủ rũ bỏ ăn xù lông,
miệng chảy ra nước nhớt có lẫn bọt và máu.. con vật khó thở, mào tím tái
Thể mạn tính: gà gầy, có hiện tượng viêm khớp mạn tính,
gà thường xuyên thải ra chất lỏng có bột màu vàng giống lòng đỏ.
|
Vệ sinh khử
trùng chuồng trại máng ăn máng uống. Dùng kháng sinh dòng Enrofloxaxin,
Neomycin, Streptomycin để điều trị. Bổ sung chất điện giải, B-complex vitamin
C để tăng cường sức đề kháng.
|
5
|
Bệnh thương
hàn gà
(Gà con gọi là bạch lỵ, gà trưởng thành gọi là thương hàn gà)
|
+ gà 8-10
ngày tuổi: gà ỉa phân trắng , phân có nhiều chất nhầy, phân lợn cợn hạt cám..
+ gà đẻ: trứng méo, dễ vỡ, chất lượng trứng rất kém. Vỏ bị
biến màu
|
Hiệu quả
không cao, gà khỏi bệnh thường hay mang trùng.
Dùng các dẫn xuất của Sulfamid 0,2- 0,5% trộn trong thức ăn
hay pha trong thức uống.
Hoặc có thể dùng các kháng sinh khác như Tetramycin,
Collistin, Imequil, Pulmequil, Furazolidon,…
|
6
|
Bệnh IC_sổ
mũi truyền nhiễm
|
Gà giảm ăn,
giảm uống, tiêu chảy, giảm sức sản xuất. Chảy nước mũi loãng đến nhày. Viêm
kết mạc mắt, phù mặt, yếm. Thở có âm ran
|
Hiện nay
Amoxcicylin ở nước ta vẫn đang điều trị rất có hiệu quả (khi sử dụng
Gentamycin thường làm cho đàn gà có dấu hiệu mệt hơn nên cần nâng cao sức đề
kháng trước và sau khi sử dụng kháng sinh). Tuy nhiên để điều trị thành công
và hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại do bệnh gây ra cần chú ý
– Luôn quan sát và quản lý đàn gà để kịp thời phát hiện bệnh sớm. Cần tách dần những con nghi nhiễm (dựa vào dấu hiệu bên ngoài) ra khỏi đàn. – Sử dụng các chất điện giải, vitamin C nâng cao sức đề kháng cho gà.- Bắt từng con và tiến hành cho uống kháng sinh. Trong trường hợp số lượng ít và mang tính nguy cấp. (với những đàn dưới 3.000 con nên sử dụng phương pháp này để nâng cao khả năng điều trị và giảm chi phí điều trị). – Sử dụng thêm các chất long đờm. Trong điều trị bệnh Coryza việc sử dụng các hoạt chất có tác dụng long đờm là vô cùng cần thiết và quan trọng, do vi khuẩn tấn công vào đường hô hấp trên gây tăng chất nhờn làm cho gà không thể hô hấp bình thường được. Vì vậy việc giúp gà có thẻ thở được sẽ đẩy nhanh quá trình hấp thu thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe đàn gà từ đó nâng cao khả năng miễn dịch tự nhiên của gà từ đó dề dàng vượt qua dịch bệnh và giảm thiệt hại kinh tế Kết hợp tăng cường phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh bên ngoài môi trường, định kỳ 3 ngày một lần |
7
|
Bệnh tiêu
chảy do E.coli
|
+ gà con: gà
ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao, tiêu chảy phân trắng dễ nhầm với bệnh bạch lỵ
+ gà lớn: gà ốm, chết rải rác, xác chết gầy
+ gà đẻ: giảm năng suất chất lượng trứng do buồng trứng bị
viêm
|
Vệ sinh môi
trường thức ăn nước uống, khử trùng chuồng nuôi và môi trường xung quanh.
Dùng một trong các loại thuốc sau: Coli-200, Ampicoli, Gentadox… dùng trong
3-5 ngày liên tục. Bổ sung thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.
|
8
|
Hội chứng
giảm đẻ
|
Gà giảm đẻ
đột ngột, trứng dị hình, nhạt màu, vỏ lụa mỏng, nhăn nheo, dị hình. Lòng
trắng trứng loãng. Tỷ lệ âp nở giảm rất mạnh
|
Chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu, phòng bệnh là biện pháp hiệu quả nhát hiện nay. Thường
xuyên vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, tiêm phòng vaccin đầy
đủ. Bổ sung vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa vào những thời điểm nhạy cảm
của gà tránh hiện tượng stress, thay đổi thời tiết, duy trì sức khỏe và khả
năng sản xuất trứng cho gà.
|
9
|
Bệnh đậu gà
|
Nổi nhiều mụn
mủ bằng hạt đậu ở đầu, mắt quanh miệng, mồng. Đôi khi làm mù cả mắt hoặc nổi
mụn trong miệng làm gà đau đớn không ăn uống được
|
Cậy vẩy
mụn đậu, rửa sạch bằng nước muối loãng
+ Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen lên mụn đậu, sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong. + Nếu gà bị vết loét ở niêm mạc miệng bôi thuốc sát trùng nhẹ Lugol 1%. + Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10%, CuSO4 5% Thể niêm mạc có thể lấy bông làm sạch màng giả ở miệng rồi bôi các chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh . Nếu đau mắt có thể dùng thuốc nhỏ mắt + Bổ sung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A. + Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội nhiễm. + Đốt chất thải của gà, chất độn chuồng, chất độn ổ đẻ. + Phun sát trùng thường xuyên trong thời gian gà bị bệnh. + Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh. |
10
|
Bệnh Marek
|
Có thẻ gặp
các trường hợp như sau:
Sưng dây thần kinh đùi, gà không đi lại được.
Liệt chân và cánh
Liệt chân, cánh, gà vẹo cổ mắt mù ốm yếu rồi chết
|
Dùng
các loại thuốc kháng sinh để điều trị. Nên dùng một trong các loại thuốc sau:
Gentacostrin pha 1g/2 lít nước uống hoặc trộn vào 3 kg thức ăn. Neotesol
60-120mg/kg trọng lượng cơ thể; Syxavet pha 1g/2 lít nước uống; Hamcoliforte
pha 1g/lít nước uống; Cosmixfortte pha 1g/lít nước uống.
|
11
|
Bệnh cúm gia
cầm
|
Gà sốt cao,
uống nhiều nước. Mào thâm tím, tụt mào hoặc xoăn lại.
1Viêm sưng phù đầu mặt, gà khó thở, há mỏ để thở. Tiêu chảy
phân xanh, phân vàng đôi khi lẫn máu. Đặc điểm nhận dạng nhanh nhất: chân gà
bị xuất huyết rất rõ
|
Tiêu hủy toàn
đàn khi phát hiện bệnh
Phòng bệnh là biện pháp duy nhất hạn chế dịch bệnh xảy ra
|
12
|
Bệnh ILT _
viêm thanh khí quản truyền nhiễm
|
Gà lắc đầu
hắt hơi, khó thở, ngáp, vươn cổ lên để thở. Chảy nước mắt nước mũi, có máu ở
mỏ, trên tường và nền chuồng. Lông xơ xác.
|
Phải thực
hiện 2 việc đồng thời:
– Uống hoặc nhỏ trực tiếp ngay lập tức vacxin ILT- Laringo vào
đàn gà bệnh. Sau 10 ngày cho uống nhắc lại lần 2.
– Cho uống theo 1 trong 2 phác đồ:
Phác đồ 1: 1g CCRD.Năm Thái kết hợp 1g Gentafam-1 hoặc 1g
Hepaton và 1g Super vitamin pha chúng vào 1l nước cho gà uống cả ngày, uống
liên tục 4-5 ngày là khỏi.
Phác đồ 2: Lấy 1g CCRD.Năm Thái kết hợp 1g Anti CRD.LA
hoặc Tydox TA và 1g Doxyvit pha chung 1l nước cho gà uống cả ngày, uống 4-5
ngày là khỏi.
Bổ sung chất điện giải, thuốc bổ và chống xuất huyết.
|
13
|
Bệnh viêm phế
quản truyền nhiễm_IB
|
Gặp nhiều ở
gà trên 1 tháng tuổi: sốt, ủ rũ, xù lông, giảm ăn, chảy nước mắt nước mũi. Gà
đẻ giảm sản lượng và chất lượng quả trứng, số lượng trứng dị hình tăng
|
Bệnh do virus
gây ra không có thuốc điều trị đặc hiệu. Đầu tiên phải tiến hành vệ sinh sạch
sẽ chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh. Dùng thuốc trợ
sức trợ lực, điện giải. Cung cấp năng lượng. sau 2 ngày sử dụng kháng
sinh để điều trị bệnh kế phát ở đường hô hấp.
|
14
|
Bệnh
Gumboro _viêm túi huyệt truyền nhiễm
|
Túi huyệt
(sau hậu môn) sưng to, cơ vùng hậu môn co bóp mạnh, giống như gà muốn đi ỉa
nhưng không được. Phân gà trắng loãng, sau đó chuyển sang màu vàng trắng,
xanh vàng đôi khi lẫn máu. Sau 6-8h gà xơ xác, xù lông run rẩy.
|
Bệnh do virus
gây ra do đó không có thuốc điều trị đặc hiệu. Các biện pháp sau đây nếu thực
hiện tốt sẽ hạn chế tỷ lệ chết ở mức thấp nhất:
– Cung cấp qua nước uống đầy đủ chất điện giải và vitamin bằng
cách sử dụng một trong các sản phẩm của Anova như: NOVA-ELECTROVIT hoặc NOVA
– AMINOLYTES kế hợp với NOVA-C PLUS dùng liên tục
trong 5 ngày.
– Hòa 25-50g đường Glucose vào nước cho uống; kết hợp sử dụng
Anti- gum cho uống liên tục trong 5 ngày. Đồng thời tiêm kháng thể
Gumboro theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
* Lưu ý: Không nên sử dụng kháng sinh trong thời gian đàn
gà mắc bệnh.
|
15
|
Bệnh
Newcastle _gà rù
|
Kém ăn bỏ ăn,
lông xù, sã cánh ỉa chảy phân xanh, phân vàng, mào thâm. Chảy nước mắt
nước mũi. Diều càng phồng nước và thức ăn, khi dốc ngược gà xuống dưới thấy
có nước chả ra.
|
Khi cá thể gà
đầu tiên có dấu hiệu mắc bệnh nhanh chóng đưa vaccin Lasota vào cho toàn đàn
gà kể cả đàn gà vừa mới được làm vaccin. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng
chuồng trại máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh. Bổ sung thuốc bổ và
chất điện giải nâng cao sức đề kháng cho con vật. Sử dụng kháng sinh phổ rộng
tránh nhiễm trùng kế phát. Sau khi hết liệu trình sử dụng kháng sinh thì cho
con vật uống thuốc giả độc gan thận nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
|
16
|
Bệnh giun đũa
gà
|
Gà kém ăn, bỏ
ăn, chậm lớn. Đi ỉa phân loãng, sau đó có hiện tượng thiếu máu, mào nhợt. Mổ
khám gà tìm thấy giun trong ống ruột, niêm mạc ruột sưng, tụ huyết
và xuất huyết
|
Gà bị bệnh
giun đũa có thể dùng các thuốc tẩy sau:
– Hỗn hợp Phenothiazin 500mg/kgTT + Adipinat piperazin 200mg/kgTT. Theo L. Nemeri (1968) hỗn hợp thuốc này có hiệu quả rất tốt với giun đũa gà và giun kim gà. – Mebendazol liều: 0,5g/kgTT – Nova – Levasol liều: 1g/5 – 6kgTT, dùng một liều duy nhất. Trộn vào thức ăn hoặc một ít nước cho uống. Có thể dùng thuốc này để phòng bệnh: gà con 2 tháng dùng một lần, gà lớn 6 tháng dùng một lần. Khi tẩy giun ở gà nên kết hợp với cả dùng thuốc trợ sức, trợ lực và kháng sinh phòng chống nhiễm khuẩn kế phát |
17
|
Bệnh nấm phổi
ở gà
|
+gà con: mệt
mỏi, kém ăn, mắt lim dim, đứng tách đàn. Gà thở khó, chảy nhiều nước mũi,
+gà lớn: gầy yếu, giảm cân, khát nước, gà thở nặng nhọc, khó
khăn, há mỏ để thở.
Phổi và túi khí có những chấm tổn thương màu trắng, vàng, xanh
lá.
|
-Dùng các hóa
chất diệt nấm như: crystal-violet, brillian green, iodua-kali 0,8%, dung dịch
CuSO4 1/2000 cho uống làm giảm sự lan truyền bệnh.
– Dùng các kháng sinh: Nystatin, Amphotericin B, Mycostatin, Tricomycin. Không dùng các kháng sinh có nguồn gốc từ nấm: Penicillin, Streptomycin,… – Bổ sung MULTI-VITAMIN: 1g/1 lít nước hoặc SG.B.COMPLEX: 2-3g/1lít nước uống giúp tăng sức đề kháng mau phục hồi sức khỏe. -Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 2-3 lần/ngày bằng 1 trong 2 chế phẩm PIVIDINE hoặc ANTIVIRUS-FMB |
18
|
Bệnh thiếu
vitamin(vtm)
|
–
Vitamin A: Giảm sản lượng trứng, lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.
– Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp
nở, vẹo xương, chậm lớn.
– Vitamin E: Sưng khớp, giảm khả năng sinh sản.
– Vitamin K: Máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.
– Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn, viêm đa dây thần kinh.
– Vitamin B2: Ngón chân bị cong, viêm da, chậm lớn,
giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng vảy cứng ở mỏ và
chân.
– Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy, viêm lưỡi và xoang miệng.
– Vitamin B6: Giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
– Vitamin B12: Thiếu máu, chậm lớn, chết phôi.
– Folic acid: Chậm lớn, thiếu máu, lông xơ xác, giảm sản
lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng giảm co bóp.
– Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh mỏ, quanh mắt
|
Khi gà có dấu
hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống
các loại premix vitamin
|
19
|
Bệnh trúng
độc muối ăn
|
Trong cám gà
có thành phần muối cao (ví dụ như trộn lẫn quá nhiều bột cá)
|
Không có biện
pháp can thiệp. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế việc phối trộn
thức ăn không theo khẩu phần.
|
20
|
Bệnh trúng
độc Aflatoxin
|
Là bệnh xảy
ra khi gà ăn phải thức ăn bị hư hỏng, lên nấm mốc, gà có dấu hiệu rụng lông
tơ mổ gà thấy thận xuất huyết, nhu mô gan thoái hóa. Tá tràng bị chảy nước.
|
Bệnh thường
có 2 thể là thể cấp tính và thể mãn tính. Đối với thể cấp tính khó can thiệp
kịp thời do bệnh tiến triển quá nhanh. Đối với thể mãn tính thì dấu hiệu lâm
sàng không rõ ràng chính vì vậy phòng bệnh là biện pháp tốt nhất. Không
cho vật nuôi ăn thức ăn có nấm mốc, kiểm tra nguyên liệu chế biến thức ăn cẩn
thận. Cần có phương pháp bảo quản thức ăn tốt, tránh hiện tượng nấm mốc trong
thức ăn.
|
21
|
Bệnh mổ cắn
nhau
|
Gà mổ cắn
nhau ở khắp nơi trên cơ thể như đầu, cánh, đuôi và hậu môn.. gây chảy máu.
Máu chảy tiếp tục là nhân tố kích thích gà mổ cắn nhau.
|
Kiểm tra mật
độ đàn, nhiệt độ chuồng nuôi, lượng thức ăn nước uống, cân đối khẩu phần thức
ăn. Gà bị hấp dẫn bởi máu và vết thương nên cần nhanh chóng tách riêng gà bị
thương ra khỏi đàn. Biện pháp cắt mỏ là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Bổ
sung các chất khoáng và vitamin cho toàn đàn.
|
22
|
Bệnh Leucosis
|
Gà gầy , giảm
ăn, ủ rũ, xơ xác tiêu chảy mào tích nhợt nhạt. Với gà đẻ giảm đẻ rất rõ. Có
khối u hình thành ở gan, lách, ruột. Đặc điểm khối u là không có ranh giới rõ
ràng với các vùng khác trên bề mặt phủ tạng
|
Bệnh do virus
không có thuốc điều trị đặc hiệu. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện
nay
|
23
|
Bệnh nhiễm
trùng máu do E.coli
|
Vi khuẩn
E.coli tồn tại sẵn trong cơ thể con vật gây viêm ruột, viêm niêm mạc ruột,
đến các xoang gây viêm thanh dịch tơ huyết, con vật bị nhiễm độc gan, ngộ độc
toàn thân trúng độc rồi chết.
|
Thực hiện
ngay việc sát trùng tiêu độc chuồng để giảm thiểu mầm bệnh trong chuồng,
tránh nhiễm bệnh kế phát. Thực hiện cùng lúc các biện pháp sau:
– Bù nước: làm giảm mất nước và tăng cường giải độc sẽ có
kết quả tốt Vime C Electrolyte 1g /2-4 lít nước
hoặcElectrosol 1ml/ 1 lít nước.
– Kháng sinh: Chọn 1 trong các loại kháng sinh đặc hiệu
với dòng vi khuẩn E.coli (do E.coli rất nhanh lờn thuốc).
Thuốc tiêu viêm Tăng sức đề kháng, con vật nhanh hồi
phục
|
24
|
Bệnh đầu đen
|
Gà sốt cao,
lù rù, đi ỉa phân sáp vàng, sáp đen, đôi khi lẫn máu giống bệnh cầu trùng.
Nếu chỉ dựa vào dấu hiện bên ngoài rất dễ nhầm lẫn với các bệnh ký sinh trùng
đường máu. Tiến hành mổ khám gà quan sát các dấu hiệu: gan có những đám hoại
tử màu trắng trên bề mặt. Manh tràng sưng to, chất chứa bện trong nó
rắn, có màu trắng.
|
Hiện trên thị
trường có rất nhiều bộ sản phẩm trị bệnh Viêm gan ruột truyền nhiễm – bệnh
đầu đen – bệnh kén ruột. Dù sử dụng bất cứ bộ sản phẩm của công ty nào,
bà con nên điều trị liệu trình ít nhất 4 ngày cho toàn đàn gà, kết hợp với
giải độc gan thận lách và hạ sốt để mang lại hiệu quả cao nhất. Khi kết
thúc liệu trình bà con nên cho gà uống monosunfa kết hợp với ivermectin 1%
pha 1ml vào 1lit nước cho đàn gà uống.
|
25
|
Bệnh do thiếu
khoáng
|
– Calci,
phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp
nở.
– Magne: Co giật, chết đột ngột.
– Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm
khả năng ấp nở.
– Sắt, đồng: Thiếu máu
– Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.
– Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu, giảm khả năng chuyển hoá thức
ăn.
– Selenium: Tích nước dưới da.
|
Khi gà có dấu
hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống
các loại premix khoáng.
|
Khuyến cáo: Bà con không nên tự chuẩn đoán
bệnh, tự sử dụng thuốc Thú Y cho gà nếu chưa chắc chắn về bệnh của gà. Để nhận
biết và chuẩn đoán bệnh chính xác, bà con cần liên hệ với Bác sỹ Thú Y tại địa
phương hoặc cơ quan chuyên môn để được trợ giúp khi gặp rủi ro trong chăn nuôi.