Thứ Ba, 1 tháng 11, 2016

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ NÓI CHUNG VÀ GÀ TRE NÓI RIÊNG


I. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ NÓI CHUNG VÀ GÀ TRE NÓI RIÊNG
1.Chuẩn bị điều kiện nuôi:
Trước khi đem gà về nuôi cần chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất kỹ thuật như:
- Chuồng nuôi, rèm che, cót quây, chụp sưởi ấm, máng ăn, máng uống. Tất cả phải được khử trùng trước khi sử dụng từ 5-7 ngày.
- Chuẩn bị đầy đủ thức ăn, thuốc thú y cần thiết cho đàn gà.
- Chuồng nuôi đảm bảo thoáng mát mùa hè, kín ấm vào mùa đông.
- Nền chuồng thiết kế đúng kỹ thuật, cao ráo, thoát nước.
- Chất độn chuồng: Trấu, dăm bào sạch, dày 5cm -10 cm được phun sát trùng khi sử dụng.
- Đảm bảo lưu thông không khí trong chuồng nuôi.

a. Chuồng trại:
Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để cất chuồng gà. Nên cất chuồng theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.
Nếu nuôi nhốt hoàn toàn, chú ý mật độ nuôi thích hợp (8 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên sàn, 10 con/m2 nếu nuôi gà thịt trên nền).
Nếu nuôi gà thả vườn,chuồng là nơi để tránh mưa nắng và ngủ đêm, mật độ vườn thả gà đủ là ít nhất 1 con/m2.
Mặt trước cửa chuồng hướng về phía đông nam. Sàn chuồng làm bằng lưới hoặc tre thưa cách mặt đất 0,5 m để thông thoáng, khô ráo, dễ dọn vệ sinh.
Rào chắn xung quanh vườn bằng lưới B40, lưới nilon, tre gỗ... tùy điều kiện nuôi của từng hộ. Ban ngày khô ráo thả gà ra sân, vườn chơi, buổi tối cho gà về chuồng.
b. Lồng úm gà con:
- Kích thước 2m x 1 m cao chân 0,5 m đủ nuôi cho 100 con gà.
- Sưởi ấm cho gà bằng đèn (hai bóng 75 W dùng cho 100 con gà).
c. Máng ăn:
- Khi gà còn nhỏ (1-3 ngày tuổi) rải cám tấm trên giấy lót trong lồng úm cho gà ăn.
- Khi gà 4-14 ngày tuổi cho gà ăn bằng máng ăn cho gà con.
- Trên 15 ngày cho gà ăn máng treo.
d. Máng uống:
Đặt hoặc treo xen kẻ các máng uống với máng ăn trong vườn. Thay nước sạch cho gà 2-3 lần/ngày.
e. Bể tắm cát, máng cát sỏi cho gà:
Gà rất thích tắm cát.
Đối gà nuôi chăn thả phải xây bể chứa cát, tro bếp và diêm sinh cho gà tắm. Kích thước bể dài 2 m, rộng 1 m, cao 0,3 m cho 40 gà.
Đặt một số máng cát, sỏi hoặc đá nhỏ xung quanh nơi chăn thả để gà ăn, giúp gà tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
f. Dàn đậu cho gà:
Gà có tập tính thích ngủ trên cao vào ban đêm để tránh kẻ thù và giữ ẩm cho đôi chân, tránh nhiễm bệnh. Do đó nên tạo một số dàn đậu cho gà ngủ trong chuồng.
Dàn đậu làm bằng tre, gỗ (không nên làm bằng cây tròn vì trơn gà khó đậu). Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3-0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau.
* Làm ổ đẻ cho gà để nơi tối. Một ổ đẻ cho 5-10 con gà mái.
* Vườn chăn thả: 1 m2/1 gà.
2. Chăm sóc nuôi dưỡng:
Nên vận chuyển gà con vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, tránh những ngày mưa bão hay áp thấp nhiệt đới. Đưa gà vào chuồng úm, cho gà uống nước pha Electrotyle hoặc Vitamine C, chỉ cho gà ăn tấm nấu hoặc tấm, bắp nhuyễn ngâm sau khi gà nở ít nhất là 12 giờ, tiếp tục cho ăn uống như thế đến 2 ngày.Sang ngày thứ 3 thì pha với lượng tăng dần thức ăn công nghiệp hoặc tự trộn phụ phế phẩm.
Trộn thuốc cầu trùng vào trong thức ăn cho gà từ ngày thứ 7 trở đi, dùng Rigecoccin 1 gr/10 kg thức ăn (hoặc dùng Sulfamid trộn tỷ lệ 5%).Thay giấy lót đáy chuồng và dọn phân mỗi ngày sạch sẽ.
Rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ, quan sát tình trạng ăn uống đi đứng của gà, nếu thấy con nào buồn bã, ủ rủ cần cách ly ngay để theo dõi.
Dùng bóng đèn tròn 75W úm cho 1m2 chuồng có che chắn để giữ nhiệt, tùy theo thời tiết mà tăng giảm lượng nhiệt bằng cách nâng hoặc hạ độ cao của bóng đèn.
Quan sát thấy nếu gà nằm tụ quanh bóng đèn là gà bị lạnh, tản xa bóng đèn là nóng, nằm tụ ở góc chuồng là bị gió lùa và gà đi lại ăn uống tự do là nhiệt độ thích hợp.Thắp sáng suốt đêm cho gà trong giai đoạn úm để phòng chuột, mèo và để gà ăn nhiều thức ăn hơn.
Thường xuyên quan sát biểu hiện của đàn gà để kịp xử lý những bất thường xảy ra. Khi thời tiết thay đổi nên cho gà uống nước pha Electrolyte hoặc Vitamine C.
Do tập tính của gà thường uống nước cùng lúc với ăn, nên đặt máng ăn và máng uống cạnh nhau để gà được uống nước đầy đủ mà không uống nước dơ bẩn trong vườn.
Nếu là gà nuôi thịt thì không cần cắt mỏ. Đối với gà đẻ để giảm hiện tượng cắn mổ nhau thì nên cắt mỏ (chỉ cắt phần sừng của mỏ) vào tuần 6-7.
     Chú ý: Không nuôi nhiều cở gà trong 1 chuồng, trước khi nuôi đợt mới cần phải sát trùng toàn bộ chuồng trại, dụng cụ.
3.Thức ăn cho gà:
Gà là một trong số con vật nhạy cảm, nên tuyệt đối không cho gà ăn thức ăn bị ôi mốc, nhiễm nấm, thối rửa.
Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp hoặc tận dụng các phụ phế phẩm công nông nghiệp, sao cho đảm bảo các thành phần: Năng lượng, đạm, khoáng và vitamine. Khống chế lượng thức ăn và đảm bảo chất lượng thức ăn đối với gà hậu bị để gà không bị mập mỡ làm giảm sản lượng trứng.
Đối với gà thả vườn thì vấn đề khoáng và vitamine không quan trọng bằng gà nuôi nhốt, vì chúng sẽ tự tìm kiếm theo nhu cầu của cơ thể.
Sau giai đoạn úm có thể cho gà ăn thêm rau xanh. Nên nuôi thêm trùn đất và giòi là nguồn cung cấp đạm dồi dào cho gà.
- Ngày đầu tiên chỉ cho gà uống nước, ăn tấm hoặc bắp nhuyễn. Thức ăn mỗi lần rải một ít để thức ăn luôn thơm ngon kích thích tính thèm ăn của gà.
- Những ngày kế tiếp tập dần cho gà ăn sang thức ăn công nghiệp. Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày, ăn tự do.
Nếu sử dụng máng treo để cho gà phải thường xuyên theo dõi điều chỉnh độ cao của máng để gà ăn một cách thoải mái và tránh rơi vãi thức ăn.
- Nước uống phải sạch và đầy đủ cho gà uống, gà sống lâu hơn nếu thiếu thức ăn hơn thiếu nước.
4. Vệ sinh phòng bệnh:
Vệ sinh phòng bệnh là vấn đề là công tác chủ yếu, đảm bảo "Ăn sạch, ở sạch, uống sạch". Nên chuồng và vườn thả phải luôn khô ráo, sạch sẽ, không để ao tù nước đọng trong khu vườn thả.
Áp dụng nghiêm ngặt lịch phòng vaccine tuỳ theo từng địa phương. Ngoài ra, dùng kháng sinh phòng một số bệnh do vi trùng, đặc biệt đối với gà thả nền thì cần phải phòng bệnh cầu trùng khi cho xuống nền và thả vườn.
a. Những nguyên nhân gây bệnh
- Gia súc non, gia súc bị suy yếu, giống mẫn cảm với bệnh.
- Môi trường sống:
+ Thức ăn không cân bằng dinh dưỡng dễ làm con vật mắc bệnh.
+ Nước uống phải sạch.
+ Không khí, nhiệt độ ....
b. Sức đề kháng của cơ thể gia súc:
- Mỗi con vật đều có một hàng rào cơ học để tự bảo vệ cơ thể.
- Sức đề kháng do con người tạo bằng cách tiêm các loại vaccin phòng bệnh (sức đề kháng chủ động).
cCác biện pháp vệ sinh phòng bệnh:
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Thức ăn tốt.
- Nước sạch.
- Con giống có khả năng chống đỡ với bệnh tật cao.
- Chuồng nuôi sạch.
- Quanh chuồng nuôi phải phát quang.
- Thực hiện tốt qui trình thú y về vệ sinh phòng bệnh.
* Phòng bằng Vaccine:
Lưu ý khi dùng vaccine phòng bệnh:
- Chỉ dùng khi đàn gia cầm khỏe.
- Lắc kỹ vaccine trước và trong khi dùng.
- Vaccine mở ra chỉ sử dụng trong ngày, dư phải hủy bỏ.
Dùng vitamin để tăng bồi dưỡng cho gia cầm.
*Phòng bằng thuốc:
- Bệnh ở đường tiêu hóa: Oxyteracilin, chloramphenicol...
- Bệnh đường hô hấp: Tylosin, Tiamulin,...
Không dùng một loại kháng sinh liên tiếp trong các liệu trình. Mỗi liệu trình phòng bệnh khoảng 3-4 ngày là đủ
d. Phòng bệnh:
Thời gian Bệnh Phương thức
1 ngày Marek, Rumboro, Dịch tả Nhúng ngập mũi 
10 ngày Gumboro, Đậu Nhỏ mũi, xuyên da cánh
21 ngày Dịch tả Nhỏ mũi, uống
28 ngày Gumboro Nhỏ mũi, uống
56 ngày Dịch tả Uống
105 ngày CRD Chích bắp
Trong giai đoạn gà đẻ, chỉ sử dụng kháng sinh khi gà bệnh.
Sau 6 tháng đẻ, ngừa lại các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, Gumboro cho đàn mái đẻ.

II.MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở GÀ
* BỆNH CẦU TRÙNG
1. Nguyên nhân:
Bệnh lan truyền do gà ăn phải thức ăn, uống nước có lẫn các noãn bào. Bệnh dễ lây truyền từ chuồng này sang chuồng khác, nơi này sang nơi khác do người ta, súc vật... vô tình mang các noãn bào này đi xa. Tốc độ sinh sản nhanh của các cầu trùng khiến bệnh dễ bộc phát.
Bệnh cầu trùng thường làm tăng tỷ lệ tử vong cho gà nhỏ, gà phát triển chậm, yếu, dễ bị bội nhiễm các bệnh khác.
Mức độ gây bệnh tùy thuộc vào phương thức nuôi, nuôi trên sàn lưới ít mắc bệnh hơn nuôi trên nền.
2. Triệu chứng:
Gà ủ rũ, xù lông, chậm chạp, phân đỏ hoặc sáp nhiều khi có máu tươi.Gà đẻ vỏ trứng mỏng, tỷ lệ đẻ giảm.
3. Bệnh tích:
Manh tràng sưng to, chân đầy máu.Ruột sưng to.Trong đường tiêu hóa có dịch nhầy và máu.
4. Phòng bệnh:
Vệ sinh phòng bệnh chặt chẽ, đặc biệt không để nền chuồng, chất đọng làm chuồng ẩm ướt.
Dùng thuốc trộn vào thức ăn hay pha nước uống cho gà.
Sử dụng một trong các loại thuốc sau (dùng trong 3 ngày).
+ Anticoc 1gr/1 lít nước.
+ Baycoc 1ml/ 1 lít nước.
5. Trị bệnh:
Tăng liều gấp đôi liều phòng
* BỆNH THƯƠNG HÀN (Salmonellosis)1. Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gây ra, bệnh có thể truyền trực tiếp từ gà mẹ sang gà con và cũng có thể nhiễm gián tiếp qua thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh.
2. Triệu chứng:
Gà ủ rũ, phân trắng loãng, hôi thối.Gà đẻ trứng giảm, trứng méo mó, mào tái nhợt nhạt hoặc teo.
3. Bệnh tích:
- Gà con: Gan sưng, có điểm hoại tử trắng, niêm mạc ruột viêm loét lan tràn.
- Gà đẻ: Gan có điểm hoại tử trắng, túi mật sưng to, buồng trứng đen tím, trứng non dị hình méo mó.
4. Phòng bệnh:
Bằng các biện pháp vệ sinh tổng hợp. Có thể dùng kháng sinh để phòng bệnh:
- Oxytetracyclin: 50-80 mg /gà/ngày, dùng trong 5 ngày.
- Chloramphenical: 1 gr/5-10 lít nước, dùng trong 2-3 ngày.
5. Trị bệnh:
Tăng liều gấp đôi so với liều phòng bệnh.
* BỆNH DỊCH TẢ (Newcastle disease)
1. Nguyên nhân:
Bệnh do virus gây, lây lan mạnh. Chủ yếu lây qua đường tiêu hóa, tuy nhiên bệnh cũng có thể lây qua dụng cụ chăn nuôi.
Gà mọi lứa tuổi đều mắc bệnh.
2. Triệu chứng:
Thường biểu hiện ở 2 thể: cấp tính và mãn tính.
a.Thể cấp tính: Bệnh xuất hiện đột ngột, gà chết nhanh không biểu hiện rõ triệu chứng. Thường rụt cổ, ngoẹo đầu vào cánh, ủ rũ, nhắm mắt mê man bất tỉnh, sau đó chết.
Khó thở, nhịp thở tăng, hắt hơi (con vật há mồm, vươn cổ thở).
Tiêu chảy phân màu xanh - trắng, diều căng đầy hơi.
Một số con chảy dịch nhờn ở mắt, mũi.Tích, mào tím xanh.
Nếu sau 4-5 ngày gà không chết, sẽ xuất hiện triệu chứng thần kinh: Gà vận động tròn theo một phía, đi đứng không vững.
Gà giảm đẻ, vỏ trứng mềm.Tỷ lệ chết từ 50-90%.
bThể mãn tính:
Những gà bị bệnh kéo dài sẽ chuyển sang thể mãn tính. Triệu chứng chủ yếu ở đường hô hấp, thở khò khè, kém ăn, giảm đẻ.... Gà trở thành vật mang trùng. Tỷ lệ chết 10%.
3. Bệnh tích:
Biến đổi tùy thuộc vào thời gian kéo dài bệnh, lứa tuổi và độc lực của virus.Dạ dày tuyến xuất huyết, có dịch nhầy ở ruột già.
4. Phòng bệnh:
Chủ yếu là bằng vaccine.
5. Trị bệnh:
Dùng các thuốc tăng sức đề kháng: Vitamix, vit-plus,....
* BỆNH GUMBORO
1. Nguyên nhân:
Do virus. Gà thường mắc bệnh ở 4-8 tuần tuổi.
2. Triệu chứng:
Phân lúc đầu loãng, trắng, nhớt nhầy, sau loãng nâu.
Gà sút nhanh, run rẫy.
Tỷ lệ nhiễm bệnh rất nhanh: 2-5 ngày toàn đàn bị nhiễm.
Tỷ lệ chết: 10-30%.
Gà thịt thường phát bệnh sớm hơn (ở giai đoạn 20-40 ngày).
3. Bệnh tích:
Cơ đùi xuất huyết đỏ thành vệt.
Bệnh mới phát túi Fabricius sưng to.
-Ngày thứ 2: Thận sưng nhạt màu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy.
-Ngày thứ 3: Xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt cơ đùi, cơ ngực.
-Ngày thứ 5,6,7 túi Fabricius teo nhỏ, cơ đùi, cơ ngực tím bầm.
4. Phòng và trị bệnh:
- Phòng bệnh bằng vệ sinh: Định kỳ tiêu độc sát trùng chuồng trại thường xuyên mỗi tháng và sau mỗi đợt nuôi.
- Phòng bằng vaccine.
- Trị bệnh: Chưa có thuốc đặc trị. Chỉ dùng thuốc tăng sức đề kháng vật nuôi.
+ Vitamix: 2 gr/1 lít nước.
+ Vitamine C: 1 gr/ 1 lít nước.
+ Dexa (0,5 gr): 1 viên/ 3-4 con.
Dùng trong 3 ngày liên tục.

Thứ Hai, 5 tháng 9, 2016

Hạch toán hiệu quả kinh kinh tế và chi phí trong chăn nuôi gà thả vườn

Hạch toán hiệu quả kinh kinh tế và chi phí trong chăn nuôi gà thả vườn

56284 lượt.  Ngày04/12/2014
    Chăn nuôi gà thả vườn ở nước ta rất phổ biến từ những vùng nông thôn điều kiện chăn nuôi chưa phát triển tới những vùng chăn nuôi tập trung nơi nào chúng ta cũng có thể bắt gặp những trang trại chăn nuôi loại gà này.
    Tiếp tục chuỗi bài viết về hạch toán kinh tế, để bạn đọc có thêm cái nhìn tổng quan hơn về chăn nuôi.Chăn nuôi gà thịt thả vườn theo hướng công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, có một số vùng chănnuôi gà thả vườn đang là giải pháp thoát nghèo và làm giàu.
    Trong bài viết này chúng tôi chỉ hạch toán chi phí chăn nuôi bình thường mà chưa tính đền hao phí chuồng trại và rủi ro dịch bệnh gây ra.

    Gà lai mía đang được nuôi tại Bắc Giang

    Chi phí sản xuất gồm có: con giống, thức ăn, thuốc thú y, nhân công và các chi phí khác (tiền điện, nước và các chi phí khác)

    Con giống

    Hiện nay có rất nhiều cơ sở sản xuất con giống với giá cả rất đa dạng tùy theo chất lượng con giống cũng như lựa chọn giống phù hợp với tình hình chăn nuôi của trại.
    Với gà ta lai mía tại thị trường Bắc Giang có giá khoảng 13.000đ/con, tiền con giống cho 1000 gà là13.000.000đ.

    Thức ăn

    Hiện nay chăn nuôi gà thả vườn sử dụng 100% thức ăn hỗn hợp được chia như sau:
    - Giai đoạn úm (1 – 15 ngày ): 10 bao 25kg.
    - Giai đoạn 1 (15 – 40 ngày ) 30 bao 25kg.
    - Giai đoạn 2 (40 – 80 ngày ): 120 bao 25kg.
    - Giai đoạn vỗ béo (80 – xuất bán ( thường là 100 ngày)) 60 bao 25kg.

    Tổng số thức ăn sử dụng cho cả giai đoạn là 220 bao 25kg = 5.500kg thức an hỗn hợp.
    Giá thức ăn hỗn hợp bình quân khoảng 11.500đ/kg.
     chi phí thức ăn cho 1000 gà thả vườn là 11.500 x 5.500 = 63.250.000đ.

    Chi phí điện nước

    Với mô hình chăn nuôi gà thả vườn như hiện nay, chi phí điện, nước và các chi phí phát sinh khác thường khó có thể tính được chi tiết do chủ yếu trại tận dụng thời gian chăn nuôi, nên được cộng chung vào chi phí này.
    Thường một trại có quy mô 1000 gà thịt thả vườn có chi phí điện, nước và các chi phí khác khoảng:3.000.000đ.

    Chi phí thuốc thú y.


    Chi phí vaccine:

    - 2 lần vaccine newcastle: 400đ/con
    - 2 lần vaccine Gumboro: 400đ/con
    - 1 lần tiêm vaccine newcastle: 300đ/con (có thể làm hoặc không tuỳ từng trại).

    Tổng chi phí vaccine: 1.100đcon. Với 1000 gà chi phí vaccine là 1.100.000đ.

    Chi phí thuốc thú y

    Chi phí này thường rất khó hạch toán do mỗi trại có tình hình dịch tễ khác nhau nên sử dụng thuốc khác nhau. Các chủ trại lựa chọn loại thuốc khác nhau (thuốc nội hoặc thuốc ngoại) nên chi phí này cũng khác nhau ở mỗi trại.
    Với trại có quy mô 1000 gà thịt thả vườn chi phí thuốc thú y trung bình khoảng: 3.000.000đ.
    Tổng chi phí thước thú y và vaccine cho 1000 gà là 4.100.000đ.

    Chi phí nhân công

    Do các trại chăn nuôi gà thả vườn thường là hộ gia đình nên việc hạch toán là rất khó, trên thực tế có trại quy mô 3.000 - 5.000 vẫn 1 người chăn chính và gia đình phụ giúp, có trại 10.000 gà cũng chỉ có như vậy. Vì thế chí phí này chúng tôi không đưa ra con số cụ thể. Tiền lãi người nuôi nhận được chính là tiền lãi trong quá trình chăn nuôi
    Như vậy tổng chi phí là: 13.000.000 + 63.250.000 + 3.000.000 + 4.100.000 = 83.350.000đ.

    Tiền bán gà

    Với các giống gà hiện nay khi nuôi tới 100 ngày và sử dụng 100% thức ăn công nghiệp có khối lượng xuất bán khoảng 1,8kg/con. Tỷ lệ hao hụt đầu con thường là 7%.
    Giá thị trường hiện nay là: 65.000đ/kg. 
    → Tổng thu là (1,8 x 1000 x 93%) x 65.000 = 108.810.000đ

    Bảng hạch toán kinh tế
    Chi phí  
    Con giống13.000.000đ
    Thức ăn 63.250.000đ
    Điện nước 3.000.000đ 
    Thuốc thú y4.100.000đ
    Tổng chi phí83.350.000đ
    Thu về
     Bán gà108.810.000đ

    Tiền thu về sau quá trình chăn nuôi 1000 gà thịt thả vườn trong 100 ngày là: 108.810.000 – 83.350.000 =25.460.000đ hạch toán trên chưa bao gồm hao phí chuồng trại và nhân công.
    Trên đây là hạch toán chăn nuôi gà thịt thả vườn nuôi 100 ngày với giống gà ta lai mía. Các thông số trên được tham khảo thực tế tại các trại chăn nuôi khu vực Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tây (cũ) và Vĩnh Phúc. Tuy nhiên tùy từng khu vực cũng như quy mô và cách quản lý từng trại mà có những sai số nhất định do đó các trại có thể tùy từng thời điểm mà có sự điều chỉnh những con số ở trên sao cho phù hợp với trang trại nhà mình. 

    Chủ Nhật, 28 tháng 8, 2016

    25 bệnh của gà cần biết

    25 bệnh của gà cần biết
    Việc nhận biết trước, có kinh nghiệm, có kiến thức chuyên môn về đặc điểm bệnh và biết cách điều trị các căn bệnh phổ biến đáng sợ nhất của gà, đặc biệt trong bài viết 25 căn bệnh của gà dưới đây sẽ giúp ích cho Bà con rất nhiều, tránh được các rủi ro, nhận biết sớm và nhanh chóng điều trị kịp thời, dễ dàng thành công hơn trong lĩnh vực chăn nuôi.
    Những căn bệnh của gà chúng ta cần biết tên, đặc điểm và cách điều trị
    Bác sỹ Thú Y Trần Thị Thủy tóm tắt chi tiết như sau:
    STT
    Tên bệnh
    Đặc điểm bệnh của gà
    Điều trị bệnh của gà
    1
    Bệnh  ORT (hay còn gọi hắt hơi ở gà)
    Bệnh do vi khuẩn gram âm gây ra với dấu hiệu như hắt hơi chảy nước mắt nước mũi. Gà khó thở dướn cổ lên để ngáp, đớp không khí
    Khi gà mắc bệnh thường rất yếu, nếu đưa ngay kháng sinh vào không những không đem lại hiệu quả điều trị còn làm cho gà trở nên yếu hơn. Đầu tiên cần hạ sốt, trợ sức, giải độc và thông khí quản bằng các thuốc đặc hiệu. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh hạn chế tác nhân gây bệnh. Cuối cùng khi đàn gà khỏe hơn thì dùng kháng sinh đặc hiệu để điều trị.
    2
    Bệnh CRD_ Hen gà
    Bệnh do Mycoplasma gây ra với các dấu hiệu như gà khó thở, thở có tiếng rít khi dướn cổ để thở. Gà chậm lớn hay vẩy mỏ. Nếu ghép với bệnh E.coli gà sẽ bị tiêu chảy kéo dài.
    Đầu tiên tiến hành vệ sinh khử trùng thường xuyên khu chăn nuôi. Sau đó dùng kháng sinh Tylosin kết hợp với Doxycyline liên tục trong  5 ngày kết hợp dùng vitamin, điện giải và men tiêu hóa cho con vật
    3
    Bệnh cầu trùng
    Bệnh này thường làm cho gà ủ rũ, lười đi lại, lông xù, uống nhiều nước. Bệnh thường có 2 thể:
    Cầu trùng ruột non: phân lúc đầu màu trắng, xanh, sau một thời gian chuyển sang màu nâu cso lẫn máu và nhấy
    Cầu trùng manh tràng: gà đi ỉa ra máu tươi, hậu môn dính bết máu, đôi con còn có triệu chứng  thần kinh
    Thay đệm lót chuồng, phun thuốc sát trùng 1 ngày/1 lần. Dùng thuốc đặc trị cầu trùng gà (tùy theo màu phân để phân loại cầu trùng manh tràng hay cầu trùng ruột non) cuối cùng cung cấp thuốc bổ và chất điện giải cho con vật. trường hợp gà mắc cầu trùng manh tràng cần bổ sung them thuốc chống xuất huyết.
    4
    Bệnh Tụ huyết trùng gà( bệnh toi gà)
    Bệnh xảy ra lúc giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột và hay thấy ở gà từ 2 tháng tuổi trở lên.
    Thể quá cấp tính: phổ biến, gà sốt cao ủ rũ bỏ ăn xù lông, miệng chảy ra nước nhớt có lẫn bọt và máu.. con vật khó thở, mào tím tái
    Thể mạn tính: gà gầy,  có hiện tượng viêm khớp mạn tính, gà thường xuyên thải ra chất lỏng có bột màu vàng giống lòng đỏ.
    Vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn máng uống. Dùng kháng sinh dòng  Enrofloxaxin, Neomycin, Streptomycin để điều trị. Bổ sung chất điện giải, B-complex vitamin C để tăng cường sức đề kháng.
    5
    Bệnh thương hàn gà
    (Gà con gọi là bạch lỵ, gà trưởng thành gọi là thương hàn gà)
    + gà 8-10 ngày tuổi: gà ỉa phân trắng , phân có nhiều chất nhầy, phân lợn cợn hạt cám..
    + gà đẻ: trứng méo, dễ vỡ, chất lượng trứng rất kém. Vỏ bị  biến màu
    Hiệu quả không cao, gà khỏi bệnh thường hay mang trùng.
    Dùng các dẫn xuất của Sulfamid 0,2- 0,5% trộn trong thức ăn hay pha trong thức uống.
    Hoặc có thể dùng các kháng sinh khác như Tetramycin, Collistin, Imequil, Pulmequil, Furazolidon,…
    6
    Bệnh IC_sổ mũi truyền nhiễm
    Gà giảm ăn, giảm uống, tiêu chảy, giảm sức sản xuất. Chảy nước mũi loãng đến nhày. Viêm kết mạc mắt, phù mặt, yếm. Thở có âm ran
    Hiện nay Amoxcicylin ở nước ta vẫn đang điều trị rất có hiệu quả (khi sử dụng Gentamycin thường làm cho đàn gà có dấu hiệu mệt hơn nên cần nâng cao sức đề kháng trước và sau khi sử dụng kháng sinh). Tuy nhiên để điều trị thành công và hạn chế tới mức tối đa những thiệt hại do bệnh gây ra cần chú ý
    – Luôn quan sát và quản lý đàn gà để kịp thời phát hiện bệnh sớm. Cần tách dần những con nghi nhiễm (dựa vào dấu hiệu bên ngoài) ra khỏi đàn.
    – Sử dụng các chất điện giải, vitamin C nâng cao sức đề kháng cho gà.- Bắt từng con và tiến hành cho uống kháng sinh. Trong trường hợp số lượng ít và mang tính nguy cấp. (với những đàn dưới 3.000 con nên sử dụng phương pháp này để nâng cao khả năng điều trị và giảm chi phí điều trị).
    – Sử dụng thêm các chất long đờm. Trong điều trị bệnh Coryza việc sử dụng các hoạt chất có tác dụng long đờm là vô cùng cần thiết và quan trọng, do vi khuẩn tấn công vào đường hô hấp trên gây tăng chất nhờn làm cho gà không thể hô hấp bình thường được. Vì vậy việc giúp gà có thẻ thở được sẽ đẩy nhanh quá trình hấp thu thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe đàn gà từ đó nâng cao khả năng miễn dịch tự nhiên của gà từ đó dề dàng vượt qua dịch bệnh và giảm thiệt hại kinh tế
    Kết hợp tăng cường phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh bên ngoài môi trường, định kỳ 3 ngày một lần
    7
    Bệnh tiêu chảy do E.coli
    + gà con: gà ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao, tiêu chảy phân trắng dễ nhầm với bệnh bạch lỵ
    + gà lớn: gà ốm, chết rải rác, xác chết gầy
    + gà đẻ: giảm năng suất chất lượng trứng do buồng trứng bị viêm
    Vệ sinh môi trường thức ăn nước uống, khử trùng chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dùng một trong các loại thuốc sau: Coli-200, Ampicoli, Gentadox… dùng trong 3-5 ngày liên tục. Bổ sung thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.
    8
    Hội chứng giảm đẻ
    Gà giảm đẻ đột ngột, trứng dị hình, nhạt màu, vỏ lụa mỏng, nhăn nheo, dị hình. Lòng trắng trứng loãng. Tỷ lệ âp nở giảm rất mạnh
    Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phòng bệnh là biện pháp hiệu quả nhát hiện nay. Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, tiêm phòng vaccin đầy đủ. Bổ sung vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa vào những thời điểm nhạy cảm của gà tránh hiện tượng stress, thay đổi thời tiết, duy trì sức khỏe và khả năng sản xuất trứng cho gà.
    9
    Bệnh đậu gà
    Nổi nhiều mụn mủ bằng hạt đậu ở đầu, mắt quanh miệng, mồng. Đôi khi làm mù cả mắt hoặc nổi mụn trong miệng làm gà đau đớn không ăn uống được
     Cậy vẩy mụn đậu, rửa sạch bằng nước muối loãng
    + Hàng ngày bôi dung dịch 1%Xanhmetylen lên mụn đậu, sau ít ngày mụn đậu sẽ khô dần và tự bong.
    + Nếu gà bị vết loét ở niêm mạc miệng bôi thuốc sát trùng nhẹ Lugol 1%.
    + Làm sạch các mụn đậu rồi bôi các chất sát trùng nhẹ như Glycerin10%, CuSO4 5% Thể niêm mạc có thể lấy bông làm sạch màng giả ở miệng rồi bôi các chất sát trùng nhẹ hay kháng sinh . Nếu đau mắt có thể dùng thuốc nhỏ mắt
    + Bổ sung thêm Vitamin đặc biệt Vitamin-A.
    + Nếu bệnh nặng cần dùng kháng sinh phòng vi khuẩn bội nhiễm.
    + Đốt chất thải của gà, chất  độn chuồng, chất độn ổ đẻ.
    + Phun sát trùng thường xuyên trong thời gian gà bị bệnh.
    + Chủng đậu cho các đàn chưa mắc bệnh ở khu vực xung quanh đàn gà bị bệnh.
    10
    Bệnh Marek
    Có thẻ gặp các trường hợp như sau:
    Sưng dây thần kinh đùi, gà không đi lại được.
    Liệt chân và cánh
    Liệt chân, cánh, gà vẹo cổ mắt mù ốm yếu rồi chết
     Dùng các loại thuốc kháng sinh để điều trị. Nên dùng một trong các loại thuốc sau: Gentacostrin pha 1g/2 lít nước uống hoặc trộn vào 3 kg thức ăn. Neotesol 60-120mg/kg trọng lượng cơ thể; Syxavet pha 1g/2 lít nước uống; Hamcoliforte pha 1g/lít nước uống; Cosmixfortte pha 1g/lít nước uống.
    11
    Bệnh cúm gia cầm
    Gà sốt cao, uống nhiều  nước. Mào thâm tím, tụt mào hoặc xoăn lại.
    1Viêm sưng phù đầu mặt, gà khó thở, há mỏ để thở. Tiêu chảy phân xanh, phân vàng đôi khi lẫn máu. Đặc điểm nhận dạng nhanh nhất: chân gà bị xuất huyết rất rõ
    Tiêu hủy toàn đàn khi phát hiện bệnh
    Phòng bệnh là biện pháp duy nhất hạn chế dịch bệnh xảy ra
    12

    Bệnh ILT _ viêm thanh khí quản truyền nhiễm
    Gà lắc đầu hắt hơi, khó thở, ngáp, vươn cổ lên để thở. Chảy nước mắt nước mũi, có máu ở mỏ, trên tường và nền chuồng. Lông xơ xác.
    Phải thực hiện 2 việc đồng thời:
    – Uống hoặc nhỏ trực tiếp ngay lập tức vacxin ILT- Laringo vào đàn gà bệnh. Sau 10 ngày cho uống nhắc lại lần 2.
    – Cho uống theo 1 trong 2 phác đồ:
    Phác đồ 1: 1g CCRD.Năm Thái kết hợp 1g Gentafam-1 hoặc 1g Hepaton và 1g Super vitamin pha chúng vào 1l nước cho gà uống cả ngày, uống liên tục 4-5 ngày là khỏi.
    Phác đồ 2: Lấy 1g CCRD.Năm Thái kết hợp 1g Anti CRD.LA hoặc Tydox TA và 1g Doxyvit pha chung 1l nước cho gà uống cả ngày, uống 4-5 ngày là khỏi.
    Bổ sung chất điện giải, thuốc bổ và chống xuất huyết.
    13
    Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm_IB
    Gặp nhiều ở gà trên 1 tháng tuổi: sốt, ủ rũ, xù lông, giảm ăn, chảy nước mắt nước mũi. Gà đẻ giảm sản lượng và chất lượng quả trứng, số lượng trứng dị hình tăng
    Bệnh do virus gây ra không có thuốc điều trị đặc hiệu. Đầu tiên phải tiến hành vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, máng ăn máng uống và môi trường xung quanh. Dùng thuốc trợ sức trợ lực, điện giải. Cung cấp năng lượng. sau 2 ngày  sử dụng kháng sinh để điều trị  bệnh kế phát ở đường hô hấp.
    14
    Bệnh  Gumboro _viêm túi huyệt truyền nhiễm
    Túi huyệt (sau hậu môn) sưng to, cơ vùng hậu môn co bóp mạnh, giống như gà muốn đi ỉa nhưng không được. Phân gà trắng loãng, sau đó chuyển sang màu vàng trắng, xanh vàng đôi khi lẫn máu. Sau 6-8h gà xơ xác, xù lông run rẩy.
    Bệnh do virus gây ra do đó không có thuốc điều trị đặc hiệu. Các biện pháp sau đây nếu thực hiện tốt sẽ hạn chế tỷ lệ chết ở mức thấp nhất:
    – Cung cấp qua nước uống đầy đủ chất điện giải và vitamin bằng cách sử dụng một trong các sản phẩm của Anova như: NOVA-ELECTROVIT hoặc NOVA
    – AMINOLYTES kế hợp với   NOVA-C PLUS dùng liên tục trong 5 ngày.
    – Hòa 25-50g đường Glucose vào nước cho uống; kết hợp sử dụng Anti- gum cho uống  liên tục trong 5 ngày. Đồng thời tiêm kháng thể Gumboro theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
    * Lưu ý: Không nên sử dụng kháng sinh trong thời gian đàn gà mắc bệnh.

    15
    Bệnh Newcastle _gà rù
    Kém ăn bỏ ăn, lông xù, sã cánh ỉa  chảy phân xanh, phân vàng, mào thâm. Chảy nước mắt nước mũi. Diều càng phồng nước và thức ăn, khi dốc ngược gà xuống dưới thấy có nước chả ra.
    Khi cá thể gà đầu tiên có dấu hiệu mắc bệnh nhanh chóng đưa vaccin Lasota vào cho toàn đàn gà kể cả đàn gà vừa mới được làm vaccin. Sau đó tiến hành vệ sinh khử trùng chuồng trại máng ăn, máng uống, môi trường xung quanh. Bổ sung thuốc bổ và chất điện giải nâng cao sức đề kháng cho con vật. Sử dụng kháng sinh phổ rộng tránh nhiễm trùng kế phát. Sau khi hết liệu trình sử dụng kháng sinh thì cho con vật uống thuốc giả độc gan thận nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
    16
    Bệnh giun đũa gà
    Gà kém ăn, bỏ ăn, chậm lớn. Đi ỉa phân loãng, sau đó có hiện tượng thiếu máu, mào nhợt. Mổ khám gà tìm thấy giun trong  ống ruột, niêm mạc ruột sưng, tụ huyết và  xuất huyết
    Gà bị bệnh giun đũa có thể dùng các thuốc tẩy sau:
    – Hỗn hợp Phenothiazin 500mg/kgTT + Adipinat piperazin 200mg/kgTT. Theo L. Nemeri (1968) hỗn hợp thuốc này có hiệu quả rất tốt với giun đũa gà và giun kim gà.
    – Mebendazol liều: 0,5g/kgTT
    – Nova – Levasol liều: 1g/5 – 6kgTT, dùng một liều duy nhất. Trộn vào thức ăn hoặc một ít nước cho uống.
    Có thể dùng thuốc này để phòng bệnh: gà con 2 tháng dùng một lần, gà lớn 6 tháng dùng một lần.
    Khi tẩy giun ở gà nên kết hợp với cả dùng thuốc trợ sức, trợ lực và kháng sinh phòng chống nhiễm khuẩn kế phát
    17
    Bệnh nấm phổi ở gà
    +gà con: mệt mỏi, kém ăn, mắt lim dim, đứng tách đàn. Gà thở khó, chảy nhiều nước mũi,
    +gà lớn: gầy yếu, giảm cân, khát nước, gà thở nặng nhọc, khó khăn, há mỏ để thở.
    Phổi và túi khí có những chấm tổn thương màu trắng, vàng, xanh lá.
    -Dùng các hóa chất diệt nấm như: crystal-violet, brillian green, iodua-kali 0,8%, dung dịch CuSO4 1/2000 cho uống làm giảm sự lan truyền bệnh.
    – Dùng các kháng sinh: Nystatin, Amphotericin B, Mycostatin, Tricomycin. Không dùng các kháng sinh có nguồn gốc từ nấm: Penicillin, Streptomycin,…
    – Bổ sung MULTI-VITAMIN: 1g/1 lít nước hoặc SG.B.COMPLEX: 2-3g/1lít nước uống giúp tăng sức đề kháng mau phục hồi sức khỏe.
    -Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 2-3 lần/ngày bằng 1 trong 2 chế phẩm PIVIDINE hoặc ANTIVIRUS-FMB
    18
    Bệnh thiếu vitamin(vtm)
     – Vitamin A: Giảm sản lượng trứng, lòng đỏ nhạt, tăng trọng kém.
    – Vitamin D3: vỏ trứng mỏng, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, vẹo xương, chậm lớn.
    – Vitamin E: Sưng khớp, giảm khả năng sinh sản.
    – Vitamin K: Máu chậm đông, xuất huyết trong cơ.
    – Vitamin B1: Giảm tính thèm ăn, viêm đa dây thần kinh.
    – Vitamin B2: Ngón chân bị cong, viêm da, chậm lớn, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
    – Vitamin B5: Viêm da nhẹ, đóng vảy cứng ở mỏ và chân.
    – Vitamin PP: Sưng khớp, tiêu chảy, viêm lưỡi và xoang miệng.
    – Vitamin B6: Giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở.
    – Vitamin B12: Thiếu máu, chậm lớn, chết phôi.
    – Folic acid: Chậm lớn, thiếu máu, lông xơ xác, giảm sản lượng trứng và tỷ lệ ấp nở, ống dẫn trứng giảm co bóp.
    – Vitamin H: Viêm da ở chân, quanh mỏ, quanh mắt
    Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại premix vitamin
    19

    Bệnh trúng độc muối ăn
    Trong cám gà có thành phần muối cao (ví dụ như trộn lẫn quá nhiều bột cá)
    Không có biện pháp can thiệp. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất. Hạn chế việc phối trộn thức ăn không theo khẩu phần.
    20
    Bệnh trúng độc Aflatoxin
    Là bệnh xảy ra khi gà ăn phải thức ăn bị hư hỏng, lên nấm mốc, gà có dấu hiệu rụng lông tơ mổ gà thấy thận xuất huyết, nhu mô gan thoái hóa. Tá tràng bị chảy nước.
    Bệnh thường có 2 thể là thể cấp tính và thể mãn tính. Đối với thể cấp tính khó can thiệp kịp thời do bệnh tiến triển quá nhanh. Đối với thể mãn tính thì dấu hiệu lâm sàng không rõ ràng chính vì vậy phòng bệnh là  biện pháp tốt nhất. Không cho vật nuôi ăn thức ăn có nấm mốc, kiểm tra nguyên liệu chế biến thức ăn cẩn thận. Cần có phương pháp bảo quản thức ăn tốt, tránh hiện tượng nấm mốc trong thức ăn.
    21
    Bệnh mổ cắn nhau
    Gà mổ cắn nhau ở khắp nơi trên cơ thể như đầu, cánh, đuôi và hậu môn.. gây chảy máu. Máu chảy tiếp tục là nhân tố kích thích gà mổ cắn nhau.
    Kiểm tra mật độ đàn, nhiệt độ chuồng nuôi, lượng thức ăn nước uống, cân đối khẩu phần thức ăn. Gà bị hấp dẫn bởi máu và vết thương nên cần nhanh chóng tách riêng gà bị thương ra khỏi đàn. Biện pháp cắt mỏ là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Bổ sung các chất khoáng và vitamin cho toàn đàn.
    22

    Bệnh Leucosis
    Gà gầy , giảm ăn, ủ rũ, xơ xác tiêu chảy mào tích nhợt nhạt. Với gà đẻ giảm đẻ rất rõ. Có khối u hình thành ở gan, lách, ruột. Đặc điểm khối u là không có ranh giới rõ ràng với các vùng khác trên bề mặt phủ tạng
    Bệnh do virus không có thuốc điều trị đặc hiệu. Phòng bệnh là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay
    23
    Bệnh nhiễm trùng máu do E.coli
    Vi khuẩn E.coli tồn tại sẵn trong cơ thể con vật gây viêm ruột, viêm niêm mạc ruột, đến các xoang gây viêm thanh dịch tơ huyết, con vật bị nhiễm độc gan, ngộ độc toàn thân trúng độc rồi chết.
    Thực hiện ngay việc sát trùng tiêu độc chuồng để giảm thiểu mầm bệnh trong chuồng, tránh nhiễm bệnh kế phát. Thực hiện cùng lúc các biện pháp sau:
    – Bù nước: làm giảm mất nước và tăng cường giải độc sẽ có kết quả tốt Vime C Electrolyte 1g /2-4 lít nước hoặcElectrosol 1ml/ 1 lít nước.
    – Kháng sinh: Chọn 1 trong các loại kháng sinh đặc hiệu với dòng vi khuẩn E.coli (do E.coli rất nhanh lờn thuốc).
    Thuốc tiêu viêm  Tăng sức đề kháng, con vật nhanh hồi phục
    24
    Bệnh đầu đen
    Gà sốt cao, lù rù, đi ỉa phân sáp vàng, sáp đen, đôi khi lẫn máu giống bệnh cầu trùng. Nếu chỉ dựa vào dấu hiện bên ngoài rất dễ nhầm lẫn với các bệnh ký sinh trùng đường máu. Tiến hành mổ khám gà quan sát các dấu hiệu: gan có những đám hoại tử màu trắng trên bề mặt. Manh tràng sưng to,  chất chứa bện trong nó rắn, có màu trắng.
    Hiện trên thị trường có rất nhiều bộ sản phẩm trị bệnh Viêm gan ruột truyền nhiễm – bệnh đầu đen – bệnh kén ruột. Dù sử dụng bất cứ bộ sản phẩm của công ty nào, bà con nên điều trị liệu trình ít nhất 4 ngày cho toàn đàn gà, kết hợp với giải độc gan thận lách và hạ sốt để mang lại hiệu quả cao nhất. Khi kết thúc liệu trình bà con nên cho gà uống monosunfa kết hợp với ivermectin 1% pha 1ml vào 1lit nước cho đàn gà uống.
    25
    Bệnh do thiếu khoáng
    – Calci, phospho: Xương yếu, vẹo xương ở gà con, vỏ trứng mỏng, giảm khả năng ấp nở.
    – Magne: Co giật, chết đột ngột.
    – Mangan: Có dấu hiệu thần kinh, chân run, đứng không vững, giảm khả năng ấp nở.
    – Sắt, đồng: Thiếu máu
    – Kẽm: Lông xơ xác, còi cọc.
    – Cobalt: Chậm lớn, thiếu máu, giảm khả năng chuyển hoá thức ăn.
    – Selenium: Tích nước dưới da.
    Khi gà có dấu hiệu bệnh về dinh dưỡng, thì phải bổ sung vào khẩu phần thức ăn và nước uống các loại  premix khoáng.
    Khuyến cáo: Bà con không nên tự chuẩn đoán bệnh, tự sử dụng thuốc Thú Y cho gà nếu chưa chắc chắn về bệnh của gà. Để nhận biết và chuẩn đoán bệnh chính xác, bà con cần liên hệ với Bác sỹ Thú Y tại địa phương hoặc cơ quan chuyên môn để được trợ giúp khi gặp rủi ro trong chăn nuôi.